kệ khải hoàn
Anekajāti Pāḷi

Anekajāti Pāḷi

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. (3)

Anekajātisaṃsāraṃ, sandhāvissaṃ anibbisaṃ; gahakāraṃ gavesanto, dukkhā jāti punappunaṃ.

gahakāraka diṭṭhosi, puna gehaṃ na kāhasi;

sabbā te phāsukā bhaggā, gahakūṭaṃ visaṅkhataṃ; visaṅkhāragataṃ cittaṃ, taṇhānaṃ khayamajjhagā

Iti imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati, yadidaṃ – avijjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ, saḷāyatanapaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

Yadā have pātubhavanti dhammā; ātāpino jhāyato brāhmaṇassa; athassa kaṅkhā vapayanti sabbā; yato pajānāti sahetudhammaṃ.

Iti imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati, yadidaṃ – avijjānirodhā saṅkhāranirodho, saṅkhāra- nirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho, saḷāyatananirodhā phassa- nirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhā- nirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho, upādānanirodhā bhava- nirodho, bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.

Yadā have pātubhavanti dhammā; ātāpino jhāyato brāhmaṇassa; athassa kaṅkhā vapayanti sabbā; yato khayaṃ paccayānaṃ avedi.

Iti imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati, imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati, yadidaṃ– avijjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ, saḷāyatanapaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

Avijjāya tveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpa- nirodho, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho, saḷāyatananirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho, upādānanirodhā bhavanirodho, bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.

Yadā have pātubhavanti dhammā; ātāpino jhāyato brāhmaṇassa; vidhūpayaṃ tiṭṭhati mārasenaṃ; sūriyova obhāsayamantalikkhaṃ.

Hetupaccayo, ārammaṇapaccayo, adhipatipaccayo, anantarapaccayo, samanantarapaccayo, sahajātapaccayo, aññamaññapaccayo, nissayapaccayo, upanissayapaccayo, purejātapaccayo, pacchājātapaccayo, āsevanapaccayo, kammapaccayo, vipākapaccayo, āhārapaccayo, indriyapaccayo, jhānapaccayo, maggapaccayo, sampayuttapaccayo, vippayuttapaccayo, atthipaccayo, natthipaccayo, vigatapaccayo, avigatapaccayoti.

 

KỆ KHẢI HOÀN

Thành kính đảnh lễ Ngài, Thế Tôn, A-la-hán, Đấng Toàn Tri Diệu Giác (3)

Luân hồi bao kiếp sống, tìm người làm nhà này, tìm mãi mà không gặp, tái sanh hoài khổ thay.

Này hỡi người thợ kia, ngươi bị nhận diện rồi, . nhà xây sao được nữa, rường cột ngươi bị gãy, rui mè đã tiêu vong, tâm ta chứng vô vi, mọi tham ái tận diệt.

Do cái này có, cái kia hiện hữu. Do cái này sanh, cái kia sanh. Tức là – duyên vô minh, có các hành; duyên các hành, có thức; duyên thức, có danh sắc; duyên danh sắc, có sáu xứ; duyên sáu xứ, có xúc; duyên xúc, có thọ; duyên thọ, có ái; duyên ái, có thủ; duyên thủ, có hữu; duyên hữu, có sanh; duyên sanh, có lão, tử, sầu, bi, khổ, ưu, não. Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.

Thật sự, khi các pháp, có mặt, hiện khởi lên, cho vị Bà-la-môn, nhiệt tâm hành thiền định, Khi ấy, với vị ấy, các nghi hoặc tiêu trừ, Vì biết rõ hoàn toàn, Pháp cùng với các nhân.

Do cái này không có, cái kia không hiện hữu. Do cái này diệt, cái kia diệt. Tức là – do vô minh diệt nên hành diệt; do hành diệt, nên thức diệt; do thức diệt, nên danh sắc diệt; do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt; do sáu xứ diệt nên xúc diệt, do xúc diệt nên thọ diệt, do thọ diệt, nên ái diệt; do ái diệt, nên thủ diệt; do thủ diệt, nên hữu diệt; do hữu diệt, nên sanh diệt; do sanh diệt, nên lão, tử, sầu, bi, khổ, ưu, não diệt. Như vậy là đoạn diệt của toàn bộ khổ uẩn này.

Thật sự khi các pháp, có mặt, hiện khởi lên, cho vị Bà-la-môn, nhiệt tâm hành thiền định, Khi ấy, với vị ấy, các nghi hoặc tiêu trừ, Vì đã biết hoàn toàn, sự chấm dứt các duyên.

Do cái này có, cái kia hiện hữu. Do cái này sanh, cái kia sanh. Do cái này không có, cái kia không hiện hữu. Do cái này diệt, cái kia diệt. Tức là – duyên vô minh, có các hành; duyên các hành, có thức; duyên thức, có danh sắc; duyên danh sắc, có sáu xứ; duyên sáu xứ, có xúc; duyên xúc, có thọ; duyên thọ, có ái; duyên ái, có thủ; duyên thủ, có hữu; duyên hữu, có sanh; duyên sanh, có lão, tử, sầu, bi, khổ, ưu, não. Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.

Nhờ đoạn diệt viễn li mọi dục tham do vô minh diệt, nên hành diệt; do hành diệt, nên thức diệt; do thức diệt, nên danh sắc diệt; do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt; do sáu xứ diệt nên xúc diệt, do xúc diệt nên thọ diệt, do thọ diệt, nên ái diệt; do ái diệt, nên thủ diệt; do thủ diệt, nên hữu diệt; do hữu diệt, nên sanh diệt; do sanh diệt, nên lão, tử, sầu, bi, khổ, ưu, não diệt. Như vậy là đoạn diệt của toàn bộ khổ uẩn này.

Thật sự khi các pháp, có mặt, hiện khởi lên, cho vị Bà-la-môn, nhiệt tâm hành thiền định, quét sạch các ma quân, vị ấy đứng, an trú, như ánh sáng mặt trời, chói sáng khắp hư không.

Nhân duyên, Cảnh duyên, Trưởng duyên, Vô Gián duyên, Ðẳng Vô Gián duyên, Ðồng Sinh duyên, Hỗ Tương duyên, Y Chỉ duyên, Cận Y duyên,

Tiền Sinh Y duyên, Hậu Sinh duyên, Tập Hành duyên, Nghiệp duyên, Dị Thục duyên, Vật Thực duyên,

Căn Quyền duyên, Thiền Na duyên, Ðạo duyên, Tương Ưng duyên, Bất Tương Ưng duyên, Hiện Hữu duyên, Vô Hữu duyên, Ly duyên, Bất Ly duyên.