NGHI THỨC THỌ TAM QUY VÀ BÁT QUAN TRAI GIỚI tại chùa Phúc Minh

MỤC LỤC

SÁM HỐI

Okāsa! Okāsa! Okāsa!

Kāyakammā vācīkammā manokammā sabbadosa
Vì mong muốn tránh khỏi
Tất cả những lỗi lầm,
Do thân nghiệp hành động,
Do khẩu nghiệp nói năng,
Do ý nghiệp suy nghĩ,
Đã phạm đến Tam Bảo:
Đức Phật Bảo cao thượng,
Đức Pháp Bảo cao thượng,
Đức Tăng Bảo cao thượng,
Đến cha mẹ, thầy tổ…

Buddharatana, Dhammaratana, Saṃgharatana, 

Con thành kính đảnh lễ,
Ngôi Tam Bảo cao thượng,
Cùng cha mẹ thầy tổ,
Lần thứ nhì – thứ ba.
Xin năm bậc ân đức,
Cao thượng không gì bằng,
Nhận biết sự sám hối,
Những lỗi lầm của con.
Do thành tâm sám hối,
Với đức tin trong sạch,
Thiện tâm hợp trí tuệ,
Cầu mong con tránh khỏi:
(1) Sanh trong bốn cõi ác,
(2) Tránh gặp ba nạn tai,
(3) Tám trường hợp bất lợi,
(4) Năm kẻ thù phá hoại,
(5) Bốn rủi ro bất hạnh,
(6) Năm mất mát kiếp người
Trong tất cả mọi thời,
Mọi kiếp sống luân hồi,
Khi đã tránh khỏi rồi,
Mong con sớm chứng ngộ:
Chân lý Tứ Thánh Đế,
Chứng đắc Tứ Thánh Đạo,
Tứ Thánh Quả – Niết Bàn,
Diệt đoạn tuyệt tham ái,
Giải thoát khổ tử sinh,
Luân hồi trong tam giới.


(1) Bốn cõi ác: 1 – Địa ngục, 2 -Ngạ quỷ, 3 – Súc sanh, 4 – A-tu-la

(2) Ba nạn tai: 1 – Nạn bom đạn chiến tranh, 2- Nạn dịch bệnh truyền nhiễm, 3- Nạn chết đói

(3) Tám trường hợp bất lợi: 1- Sanh trong địa ngục; 2- Sanh làm súc sanh; 3- Ngạ quỷ; 4- Cõi Phạm Thiên; 5- Sanh ở vùng hẻo lánh; 6- Sanh trong gia đình ngoại đạo tà kiến; 7- Người câm điếc; 8- Người có trí tuệ nhưng không gặp được Đức Phật, Tăng Chúng.

(4) Năm kẻ thù phá hoại : 1- Nước lụt phá hủy của cải tài sản; 2- Lửa cháy thiêu hủy của cải tài sản; 3- Kẻ trộm cướp chiếm đoạt tài sản; 4- Vua tàn bạo chiếm đoạt của cải tài tài; 5- Con cái hư đốn làm tiêu tan của cải tài sản.

(5) Bốn rủi ro bất hạnh: 1- Địa ngục, 2- Ngạ quỷ, 3- Súc sanh, 4 – A-tu-la.

(6) Năm mất mát kiếp người: 1- Bệnh tật, 2- Gia đình ly tán, 3- Của cải tài sản hư hao, 4- Giới không trong sạch, 5- Tà kiến.

THỌ TAM QUY VÀ BÁT QUAN TRAI GIỚI

Ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathasīlaṃ dhammaṃ yācāmi, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me, Bhante.

Dutiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathasīlaṃ dhammaṃ yācāmi, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me, Bhante.

Tatiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathasīlaṃ dhammaṃ yācāmi, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me, Bhante.
– Kính bạch Ngài Trưởng Lão, con xin thọ trì phép quy y Tam Bảo và bát giới uposathasīla. Kính bạch Ngài, kính xin Ngài từ bi tế độ hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và bát giới uposathasīla cho con.
– Kính bạch Ngài Trưởng Lão, con xin thọ trì phép quy y Tam Bảo và bát giới uposathasīla. Kính bạch Ngài, kính xin Ngài từ bi tế độ hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và bát giới uposathasīla cho con, lần thứ nhì.
– Kính bạch Ngài Trưởng Lão, con xin thọ trì phép quy y Tam Bảo và bát giới uposathasīla. Kính bạch Ngài, kính xin Ngài từ bi tế độ hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và bát giới uposathasīla cho con, lần thứ ba.

QUY Y TAM BẢO:

Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. (3 lần)
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi,
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi,
Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi,
Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi,
Dutiyampi Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi,
Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi,
Tatiyampi Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, Đức A-ra-hán, Đức Phật Chánh Đẳng Giác. 
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật,
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp,
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng.

Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ nhì,
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ nhì,
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng, lần thứ nhì.

Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật, lần thứ ba,
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ ba,
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng, lần thứ ba.

THỌ 8 GIỚI:

1 – Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
2 – Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
3 – Abrahmacariyā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi
4 – Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
5 – Surāmerayamajjappamādaṭṭhānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
6 – Vikālabhojanā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
7 – Nacca gīta vādita visukadassana mālāgandha vilepana dhāraṇa maṇḍana vibhūsanaṭṭhānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
8 – Uccāsayana mahāsayanā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
1 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự sát sinh.
2 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự trộm cắp.
3 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự hành dâm.
4 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự nói dối.
5 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự uống rượu và các chất say là nhân sinh sự dể duôi.
6 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự thọ thực phi thời (quá Ngọ, 12 giờ trưa).
7 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự xem múa hát, thổi kèn, đánh đàn, trang điểm, thoa vật thơm, dồi phấn, đeo tràng hoa làm chướng ngại cho việc hành hạnh cao thượng.
8 – Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa chỗ nằm ngồi nơi
quá cao và xinh đẹp.

RẢI TÂM TỪ

METTĀBHĀVANĀ-PATHANĀ-PATTIDĀNA

Sabbe sattā, sabbe pāṇā, sabbe bhūtā,
sabbe puggalā, sabbe attabhāvapariyāpannā,
sabbā itthiyo, sabbe purisā, sabbe ariyā, sabbe anariyā,
sabbe devā, sabbe manussā, sabbe vinipātikā

averā hontu, abyāpajjā hontu,
anīghā hontu,
sukhī attānaṃ pariharantu.
Dukkhā muccantu,
yathāladdhasampattito māvigacchantu,
kammassakā.

Puratthimāya disāya, pacchimāya disāya,
uttarāya disāya, dakkhiṇāya disāya,
puratthimāya anudisāya, pacchimāya anudisāya,
uttarāya anudisāya, dakkhiṇāya anudisāya,
heṭṭhimāya disāya, uparimāya disāya.

Sabbe sattā, sabbe pāṇā, sabbe bhūtā,
sabbe puggalā, sabbe attabhāvapariyāpannā,
sabbā itthiyo, sabbe purisā, sabbe ariyā, sabbe anariyā,
sabbe devā, sabbe manussā, sabbe vinipātikā

averā hontu, abyāpajjā hontu,
anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu.
Dukkhā muccantu,
yathāladdhasampattito māvigacchantu,
kammassakā.

Uddhaṃ yāva bhavaggā ca,
adho yāva avīcito;
Samantā cakkavāḷesu,
ye sattā pathavīcarā;
Abyāpajjā niverā ca,
niddukkhā cā’nuppaddavā.
 
Uddhaṃ yāva bhavaggā ca,
adho yāva avīcito;
Samantā cakkavāḷesu,
ye sattā udakecarā;
Abyāpajjā niverā ca,
niddukkhā cā’nuppaddavā.
 
Uddhaṃ yāva bhavaggā ca,
adho yāva avīcito;
Samantā cakkavāḷesu,
ye sattā ākāsecarā;
Abyāpajjā niverā ca,
niddukkhā cā’nuppaddavā.
 
Yaṃ pattaṃ kusalaṃ tassa, ānubhāvena pāṇino;
sabbe saddhammarājassa, ñatvā dhammaṃ sukhāvahaṃ.
Pāpuṇantu visuddhāya, sukhāya paṭipattiyā;
asokamanupāyāsaṃ, nibbānasukhamuttamaṃ.
 
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo, dhamme hontu sagāravā;
sabbepi sattā kālena, sammā devo pavassatu.
Yathā rakkhiṃsu porāṇā, surājāno tathevimaṃ;

rājā rakkhatu dhammena, attanova pajaṃ pajaṃ.

Imāya dhammānudhammapaṭipattiyā Buddhaṃ pūjemi.
Imāya dhammānudhammapaṭipattiyā Dhammaṃ pūjemi.
Imāya dhammānudhammapaṭipattiyā Saṃghaṃ pūjemi.
 
Addhā imāya paṭipattiyā jāti-jarā-byādhi-maraṇamhā parimuccissāmi.
 
Idaṃ me puññaṃ āsavakkhayā’vahaṃ hotu.
Idaṃ me puññaṃ nibbānassa paccayo hotu.
Mama puññabhāgaṃ sabbasattānaṃ bhājemi;
Te sabbe me samaṃ puññabhāgaṃ labhantu.
 
Sādhu Sādhu Sādhu