Isigili Sutta
.
Kinh Thôn tiên
Dịch giả
Hòa thượng Thích Minh Châu
Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú tại Rajagaha (Vương Xá), trên núi Isigili (Thôn tiên). Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo” — “Bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
— Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vebhara (Phụ Trọng) này không?.
— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vebhara này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Pandava (Bạch Thiện) này không?
— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Pandava này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vepulla (Quảng Phổ) này không?
— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vepulla này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Gijjhakuta (Linh Thứu) này không?
— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Gijjhakuta này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Isigili (Thôn tiên) này không?
— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng của núi Isigili, một tên gọi khác.
Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có năm trăm vị Ðộc Giác Phật sống trong một thời gian khá dài, trong núi Isigili này. Những vị ấy được thấy đi vào trong ngọn núi này, nhưng khi đi vào rồi thời không được thấy nữa. Quần chúng thấy vậy nói như sau: “Ngọn núi này nuốt những ẩn sĩ ấy (Ime Isi gilatiti) nên được danh xưng là Isigili. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ kể tên các vị Ðộc Giác Phật; này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng tên các vị Ðộc Giác Phật. Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói .
— Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
— Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
— Arittha (A-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Uparittha (Bà-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Tagarasikhi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Yasassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sudassana (Thiện Kiến), này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Piyadassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Gandhara, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Pindola, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Upasabha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Nitha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Tatha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sutava, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Bhavitatta, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này.
Chư hữu tình tinh hoa,
Không khổ, không tham ái,
Riêng tự mình chứng đắc,
Chánh Ðẳng Giác (vô thượng).
Chư vị thượng thắng nhân,
Vượt ngoài mũi tên bắn,
Hãy lóng tai nghe kỹ,
Ta sẽ xướng danh hiệu:
Arittha, Uparittha, Tagarasikhi, Yasassi
Sudassan, Phật Piyadassi
Gandhara, Pindola,
Upasabha, Nitha, Tatha, Sutava, Bhavitatta.
Sumbha, Subha, Methula,
Atthama, Athassumegha,
Anigha, Sudatha
Chư vị Ðộc Giác Phật,
Ðoạn trừ nguồn tái sanh.
Hingu và Hinga
Chư vị Ðại Uy lực,
Hai ẩn sĩ Jali
Rồi đến Atthaka,
Ðức Phật Kosala,
Tiếp đến Subahu.
Ngài Upanemi, cả Ngài Nemi này,
Ngài Santacitta, các Ngài bậc Chân thực,
Sống như chân, ly trần,
Cũng là bậc Hiền triết.
Kala, Upakala, Vijita, Jita
Anga, Panga và Gutijjita
Passi bỏ chấp thủ
Căn rễ của khổ đau.
Aparajita, đánh bại ma quân lực,
Satthà, Pavatta, Sarabhanga, Lomahansa,
Uccangamaya, Asita, Anasava,
Manomaya đoạn trừ được nạn,
Và Bandhuma,
Tadadhimutta vô cấu uế,
Và Ketuma.
Ketumbaraga và Matanga Ariya,
Accuta, Accutagama, Byamaka,
Sumangala, Dabbila, Supatitthita
Asayha, Khemabhirata và Sorata,
Durannaya, Sangha, rồi đến Ujjaya,
Rồi đến ẩn sĩ Sayha,
Với can đảm phi thường
Ananda, Nanda, Upananda,
Tất cả là mười hai.
Bharadvaja thọ trì thân cuối cùng,
Bodhi, Mahanama, kể cả Bharadvaja
Thượng thắng, có chóp tóc và đẹp trai,
Tissa, Upatissa, Upasidari
Ðã đoạn hữu kiết sữ,
Và Sidari, đã đoạn trừ tham ái.
Ðức Phật tên Mangala,
Với tham được đoạn trừ,
Usabha đã cắt lưới khổ căn
Upanita, vị chứng an tịnh đạo.
Uposatha, Sundara, Saccanama,
Jeta, Jayanta, Paduma, Uppala và
Padumuttara,
Rakkhita và Pabbata,
Manatthaddha, Sobhita, Vitaraga,
Và Ðức Phật Kanha
Với tâm được giải thoát.
Những vị này, vị khác
Là những bậc Ðộc Giác,
Những bậc Ðại Uy Lực,
Ðã đoạn nguồn tái sanh.
Hãy đảnh lễ chư vị,
Ðại Ẩn sĩ vô lượng,
Ðã thắng mọi chiến trận,
Ðã đạt bát Niết-bàn.
Isigili Sutta
Evaṁ me sutaṁ—ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati isigilismiṁ pabbate. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ. Bhagavā etadavoca:
“Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṁ vebhāraṁ pabbatan”ti?
“Evaṁ, bhante”.
“Etassapi kho, bhikkhave, vebhārassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti. Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṁ paṇḍavaṁ pabbatan”ti?
“Evaṁ, bhante”.
“Etassapi kho, bhikkhave, paṇḍavassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti. Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṁ vepullaṁ pabbatan”ti?
“Evaṁ, bhante”.
“Etassapi kho, bhikkhave, vepullassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti. Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṁ gijjhakūṭaṁ pabbatan”ti?
“Evaṁ, bhante”.
“Etassapi kho, bhikkhave, gijjhakūṭassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti. Passatha no tumhe, bhikkhave, imaṁ isigiliṁ pabbatan”ti?
“Evaṁ, bhante”.
“Imassa kho pana, bhikkhave, isigilissa pabbatassa esāva samaññā ahosi esā paññatti.
Bhūtapubbaṁ, bhikkhave, pañca paccekabuddhasatāni imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsino ahesuṁ. Te imaṁ pabbataṁ pavisantā dissanti, paviṭṭhā na dissanti. Tamenaṁ manussā disvā evamāhaṁsu: ‘ayaṁ pabbato ime isī gilatī’ti; Variant: isī → isayo (mr) ‘isigili isigili’ tveva samaññā udapādi.
Ācikkhissāmi, bhikkhave, paccekabuddhānaṁ nāmāni; Variant: Ācikkhissāmi → acikkhissāmi vo (mr) kittayissāmi, bhikkhave, paccekabuddhānaṁ nāmāni; desessāmi, bhikkhave, paccekabuddhānaṁ nāmāni. Taṁ suṇātha, sādhukaṁ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.
“Evaṁ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ. Bhagavā etadavoca:
“Ariṭṭho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; upariṭṭho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; tagarasikhī nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; Variant: tagarasikhī → taggarasikhī (cck, mr) yasassī nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; sudassano nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; piyadassī nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; gandhāro nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; piṇḍolo nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; upāsabho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; nīto nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; tatho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi, sutavā nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi; bhāvitatto nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṁ isigilismiṁ pabbate ciranivāsī ahosi.
Ye sattasārā anīghā nirāsā, Paccekamevajjhagamaṁsu bodhiṁ; Tesaṁ visallāna naruttamānaṁ, Nāmāni me kittayato suṇātha.
Ariṭṭho upariṭṭho tagarasikhī yasassī, Sudassano piyadassī ca susambuddho; Variant: susambuddho → buddho (bj, sya-all, km, pts1ed) Gandhāro piṇḍolo upāsabho ca, Nīto tatho sutavā bhāvitatto.
Sumbho subho matulo aṭṭhamo ca, Variant: matulo → methulo (bj, sya-all, km, pts1ed) Athassumegho anīgho sudāṭho; Variant: Athassumegho → aṭṭhasumedho (mr) Paccekabuddhā bhavanettikhīṇā, Hiṅgū ca hiṅgo ca mahānubhāvā.
Dve jālino munino aṭṭhako ca, Atha kosallo buddho atho subāhu; Upanemiso nemiso santacitto, Sacco tatho virajo paṇḍito ca.
Kāḷūpakāḷā vijito jito ca, Aṅgo ca paṅgo ca guttijito ca; Variant: guttijito → guticchito (sya-all) Passi jahi upadhidukkhamūlaṁ, Aparājito mārabalaṁ ajesi.
Satthā pavattā sarabhaṅgo lomahaṁso, Uccaṅgamāyo asito anāsavo; Manomayo mānacchido ca bandhumā, Tadādhimutto vimalo ca ketumā.
Ketumbharāgo ca mātaṅgo ariyo, Athaccuto accutagāmabyāmako; Sumaṅgalo dabbilo supatiṭṭhito, Asayho khemābhirato ca sorato.
Durannayo saṅgho athopi ujjayo, Aparo muni sayho anomanikkamo; Ānando nando upanando dvādasa, Bhāradvājo antimadehadhārī.
Bodhi mahānāmo athopi uttaro, Kesī sikhī sundaro dvārabhājo; Tissūpatissā bhavabandhanacchidā, Upasikhi taṇhacchido ca sikhari. Variant: Upasikhi taṇhacchido ca sikhari → upasīdarī taṇhacchido ca sīdarī (bj, sya-all, km, pts1ed)
Buddho ahu maṅgalo vītarāgo, Usabhacchidā jāliniṁ dukkhamūlaṁ; Santaṁ padaṁ ajjhagamopanīto, Uposatho sundaro saccanāmo.
Jeto jayanto padumo uppalo ca, Padumuttaro rakkhito pabbato ca; Mānatthaddho sobhito vītarāgo, Kaṇho ca buddho suvimuttacitto.
Ete ca aññe ca mahānubhāvā, Paccekabuddhā bhavanettikhīṇā; Te sabbasaṅgātigate mahesī, Parinibbute vandatha appameyye”ti.
Isigilisuttaṁ niṭṭhitaṁ chaṭṭhaṁ.
Isigili Sutta
Dịch giả