7. TẬP ĐẾ

Sư Thanh Minh

Hỏi: Cái gì là nhân của khổ?

Đáp: Ái là nhân của khổ.

Hỏi: Tại sao ái là nhân của khổ?

Đáp:
• Vì ái sinh ra chấp thủ vào các hành;
• Vì chấp thủ các hành nên tạo tác nghiệp hữu;
• Vì có nghiệp hữu nên phải đi tái sanh;
• Vì tái sanh nên phải già, bệnh, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
Vì thế ái là nguyên nhân của khổ.

Hỏi: Có bao nhiêu loại ái?

Đáp: Có ba loại ái:
• Dục ái: Tham ái với cảnh trần;
• Hữu ái: Tham ái với cõi sống;
• Vô hữu ái: Tham ái với sự ngộ nhận là không còn tồn tại gì sau khi chết.

Hỏi: Tại sao chúng sinh lại tham ái với cảnh trần?

Đáp: Vì khi tiếp xúc với cảnh trần khởi lên sự tác ý sai lầm cho rằng:
• Cảnh trần là bền vững (Chấp thường);
• Cảnh trần là an vui (Chấp lạc);
• Cảnh trần là thật tướng (Chấp ngã);
• Cảnh trần là tốt đẹp (Chấp tịnh).
Vì vậy mà chúng sinh tham ái với cảnh trần.

Hỏi: Muốn không tham ái với cảnh trần thì phải làm như thế nào?

Đáp: Khi tiếp xúc với cảnh trần thì cần tác ý như thật:
• Cảnh trần là không bền vững (Vô thường);
• Cảnh trần là khổ đau (Khổ);
• Cảnh trần là rỗng không (Vô ngã);
• Cảnh trần là ô uế (Bất tịnh);
thì chúng sinh sẽ không tham ái với cảnh trần.

Hỏi: Tại sao chúng sinh lại tham ái với cõi sống?

Đáp: Vì chúng sinh chấp thủ 5 uẩn:
• 5 uẩn là ta;
• 5 uẩn là của ta;
• 5 uẩn là tự ngã của ta;
nên chúng sinh tham ái với các cõi sống.

Hỏi: Tại sao chúng sinh lại tham ái với sự chấm dứt sau khi chết?

Đáp: Vì những chúng sinh này chỉ tin những gì họ có thể thấy được (Như ếch ngồi đáy giếng).

Hỏi: Tại sao thế gian lại chạy theo ái?

Đáp: Vì ái có vị ngọt.

Hỏi: Tại sao Đức Phật lại nói phải đoạn trừ ái?

Đáp: Vì ái có sự nguy hiểm.

Hỏi: Cái gì là vị ngọt của ái?

Đáp: Sắc – Thanh – Hương – Vị – Xúc: Khả ái, khả hỉ, khả lạc, hấp dẫn là vị ngọt của ái.

Hỏi: Cái gì là sự nguy hiểm của ái?

Đáp: Sắc – Thanh – Hương – Vị – Xúc sẽ bị biến dị, đổi khác không tồn tại mãi mãi. Đó là sự nguy hiểm của ái.

Hỏi: Ái có đặc tính gì?

Đáp: Ưa thích là đặc tính của ái.

Hỏi: Ái có nhiệm vụ gì?

Đáp: Chấp thủ là nhiệm vụ của ái.

Hỏi: Ái có biểu hiện gì?

Đáp: Không thoả mãn là biểu hiện của ái.

Hỏi: Nhân gần của ái là gì?

Đáp: Cảm thọ là nhân gần của ái.

Hỏi: Cái gì làm cho ái tăng trưởng?

Đáp: Tà kiến làm cho ái tăng trưởng.

Hỏi: Cái gì làm cho ái đoạn diệt?

Đáp: Chánh tri kiến làm cho ái bị đoạn diệt.

Hỏi: Thế nào là tình thương của tham ái? Thế nào là tình thương của lòng từ ái?

Đáp: Tình thương có chấp thủ là tham ái. Tình thương không có chấp thủ là từ ái.

Hỏi: Chấp thủ có nghĩa là gì?

Đáp: Là tâm lý cho rằng: Cái này, cái kia là ta, là của ta, là tự ngã của ta thì đó là chấp thủ.

Hỏi: Chấp thủ thì sẽ như thế nào?

Đáp: Chấp thủ thì mọi hành động sẽ để lại nghiệp hữu. Nghiệp sẽ dẫn đến sự tái sinh ở tương lai.

Hỏi: Nếu không có chấp thủ thì các hành động ấy sẽ như thế nào?

Đáp: Sẽ là hành động không tạo thành nghiệp (Vô ký).

Hỏi: Vậy cái gì là nguyên nhân của sự tái sinh?

Đáp: Nghiệp hữu.

Hỏi: Cái gì là nhân tạo ra nghiệp hữu?

Đáp: Chấp thủ.

Hỏi: Cái gì sinh ra chấp thủ?

Đáp: Ái.

Hỏi: Cái gì sinh ra ái?

Đáp: Thọ.

Hỏi: Cái gì sinh ra thọ?

Đáp: Xúc.

Hỏi: Cái gì sinh ra xúc?

Đáp: Căn – trần.

Hỏi: Cái gì sinh ra căn – trần?

Đáp: Danh sắc.

Hỏi: Cái gì sinh ra danh sắc?

Đáp: Thức.

Hỏi: Cái gì sinh ra thức?

Đáp: Hành.

Hỏi: Cái gì sinh ra hành?

Đáp: Vô minh.

Hỏi: Cái gì là quả của khổ?

Đáp: Già, bệnh, chết, sầu bi, ưu não.

Hỏi: Cái gì là gốc rễ của khổ?

Đáp: Vô minh.

Hỏi: Vậy tại sao nói ái là nguyên nhân của khổ?

Đáp: Vì ái chiêu cảm các pháp bất thiện khiến cho chúng sinh bị cuốn hút trong sinh tử.

Hỏi: Vậy khổ có tất cả bao nhiêu nhân?

Đáp: Có 12 nhân:
1/ Vô minh;
2/ Hành;
3/ Thức;
4/ Danh-sắc;
5/ Lục nhập;
6/ Xúc;
7/ Thọ;
8/ Ái;
9/ Thủ;
10/ Hữu;
11/ Sinh;
12/ Lão tử.

QUÝ HÀNH GIẢ CÓ THỂ ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TIẾP TẠI ĐÂY:



    Trường hợp, câu hỏi của hành giả đã được hỏi và trả lời bởi một hành giả khác, chúng tôi sẽ gửi tới quý vị phần trả lời này qua phương thức liên lạc bạn để lại